Ruốc Tôm Ohara – Tốt cho sức khỏe tim mạch
Tôm chứa nhiều protein, ít chất béo và giàu cholesterol. 100 g tôm tươi có khả năng bổ sung 152 mg cholesterol, tương đương 51% lượng cholesterol các chuyên gia khuyến cáo tiêu thụ trong ngày.
Ruốc Tôm Ohara – Ngăn ngừa bệnh về xương
Estrogen có khả năng bảo vệ sức khỏe xương ở phụ nữ. Do đó, nồng độ chất này giảm mạnh vào thời kỳ tiền mãn kinh sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới mật độ xương. Để ngăn ngừa chứng loãng xương, những phụ nữ trên 50 tuổi cần bổ sung nhiều canxi và vitamin D.
Ruốc Tôm Ohara – Bảo vệ mắt
Những loại thực phẩm giàu carontenoid như lutein, meso-Zeaxanthin, β-carotene, vitamins C, vitamin E và axit béo omega đều có khả năng bảo vệ sức khỏe mắt. Các hợp chất này sở hữu đặc tính chống oxy hóa, chống viêm , duy trì sức khỏe dây thần kinh và bảo vệ mạch máu.
100 g tôm tươi chứa 540 mg axit béo omega-3, 54 mcg retinol, 1,1 mg vitamin E và 2 mg vitamin C nên đây là loại thực phẩm lý tưởng giúp bảo vệ sức khỏe mắt.
Ruốc Tôm Ohara – Kiểm soát bệnh tiểu đường và bệnh thận
Một nghiên cứu được thực hiện trên chuột thí nghiệm đã chỉ ra, các sản phẩm làm từ tôm tăng cường hoạt động của enzim chống oxy hóa và giảm đáng kể mức malondialdehyde thận ở những con chuột mắc bệnh tiểu đường.Trong quá trình phân tích, theo các chuyên gia, astaxanthin trong tôm đóng vai trò quan trọng giảm mức độ tác động của tình trạng mất cân bằng oxy hóa.
Tiêu thụ tôm cũng có thể ngăn ngừa các rối loạn về thận do bệnh tiểu đường gây nên.
Ruốc Tôm Ohara – Giàu hợp chất chống ung thư
Lipid trong tôm giàu chất carotenoid và axit béo không bão hòa đa (PUFAs). Một số nghiên cứu đã chứng minh loại hải sản này có tính chống ung thư nhờ sở hữu một lượng lớn hợp chất chống oxy hóa, chống viêm và chống suy nhược mạnh mẽ.
Ruốc Tôm Ohara – Bảo vệ sức khỏe gan
Astaxanthin hiệu quả hơn gấp 100 lần so với vitamin E trong việc ngăn ngừa quá trình peroxy hóa lipid và làm giảm tích tụ mỡ trong gan. Trong một thí nghiệm trên động vật tại Đại học Pennsylvania’s Perelman, các chuyên gia nhận thấy, astaxanthin có khả năng điều chỉnh các gen liên quan đến quá trình sản sinh lipogen và lipid mà không ảnh hưởng tới các gen liên quan đến quá trình oxy hóa axit béo trong gan.